Chào bạn, chắc hẳn bạn đang băn khoăn về các khoản thuế, phí khi giao dịch mua bán đất đai, đúng không? Ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Lệ phí trước bạ có phải bên mua chịu? Những câu hỏi này rất phổ biến và là nỗi lo của không ít người khi tham gia thị trường bất động sản.
Bài viết này sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn một cách chi tiết, dễ hiểu nhất, giúp bạn tự tin hơn với mọi giao dịch. Tôi là [Tên tác giả], một chuyên gia phân tích thị trường bất động sản với hơn 20 năm kinh nghiệm tại bannha.net
Tôi đã đồng hành cùng hàng ngàn giao dịch thành công và hiểu rõ những băn khoăn mà bạn đang gặp phải. Toàn bộ nội dung trong bài viết này được tôi tổng hợp, phân tích dựa trên kinh nghiệm thực tế, các văn bản pháp luật hiện hành và dữ liệu thị trường từ bannha.net để đảm bảo bạn nhận được thông tin chính xác và hữu ích nhất
Nội dung chính bài viết:
- Mức thuế suất phổ biến là 2% trên giá chuyển nhượng
- Mức thu là 0.5% trên giá tính lệ phí trước bạ, phát sinh khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ
- Cụ thể như chuyển nhượng cho người thân (vợ/chồng, cha/mẹ-con,…) hoặc người bán chỉ sở hữu duy nhất một nhà/đất ở tại Việt Nam (có điều kiện đi kèm)
- Ngoài thuế TNCN và Lệ phí trước bạ, còn có phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Các bên có thể thỏa thuận ai chịu chi phí, nhưng trách nhiệm pháp lý về việc kê khai và nộp thuế đúng quy định vẫn thuộc về đối tượng chịu thuế theo luật định. Chậm nộp hoặc kê khai sai sẽ bị xử phạt
Tổng quan về các khoản thuế, phí khi mua bán đất

Ai là người nộp Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)?
Bạn thắc mắc ai chịu thuế TNCN khi bán đất? Theo quy định hiện hành, người bán chính là đối tượng có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập cá nhân bất động sản. Khoản thuế này được tính trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản mà họ nhận được
Ai là người nộp Lệ phí trước bạ?
Đối với Lệ phí trước bạ, người có trách nhiệm nộp là người mua. Đây là khoản phí bắt buộc để bạn hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ, đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
Các khoản phí khác cần lưu ý
Ngoài thuế TNCN và Lệ phí trước bạ nhà đất, bạn đừng quên một số khoản phí khác cũng phát sinh. Đó là phí công chứng hợp đồng mua bán đất, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là Sổ đỏ).
Với gần hai thập kỷ hoạt động, bannha.net đã chứng kiến nhiều trường hợp khách hàng bỏ sót những khoản chi phí này, gây ra những phát sinh không đáng có. Hiểu rõ từ đầu giúp bạn chủ động hơn rất nhiều
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), trách nhiệm của người bán

Thuế TNCN là gì và đối tượng chịu thuế là ai?
Thuế TNCN bất động sản là khoản tiền mà cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Trong các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất, người bán (bên chuyển nhượng) là đối tượng chịu thuế TNCN này
Căn cứ pháp lý cho quy định này là Luật Thuế Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn chi tiết như Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
Cách tính thuế TNCN khi bán đất áp dụng mức 2%
Bạn muốn biết cách tính thuế TNCN mua bán đất? Công thức rất đơn giản:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%
Vậy “giá chuyển nhượng” được xác định thế nào?
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có ghi rõ giá, thì sẽ lấy giá đó để tính thuế
- Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá hoặc giá ghi thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố quy định, thì giá tính thuế sẽ là giá do UBND cấp tỉnh/thành phố quy định tại thời điểm chuyển nhượng
- Đối với bất động sản có công trình xây dựng trên đất, phần giá trị đất sẽ tính theo giá của UBND, còn phần nhà/công trình sẽ tính theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định
Có một lưu ý đặc biệt với trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu: Nghĩa vụ thuế sẽ được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu. Nếu không có tài liệu hợp pháp chứng minh tỷ lệ, thuế sẽ tính theo tỷ lệ bình quân
Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản
Cụ thể, các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
Chuyển nhượng cho người thân:
- Các giao dịch giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Kể cả trường hợp bất động sản là tài sản chung vợ chồng được phân chia khi ly hôn theo thỏa thuận hoặc phán quyết của tòa án cũng thuộc diện miễn thuế
Chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất tại Việt Nam: Để được miễn thuế trong trường hợp này, cá nhân phải đáp ứng đồng thời 3 điều kiện:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả công trình gắn liền với đất đó) tại Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng. Việc xác định quyền sở hữu căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Ngay cả khi có chung quyền sở hữu, hoặc vợ/chồng có tài sản riêng, việc xem xét cũng rất chi tiết
- Phải chuyển nhượng toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở đó, không được chuyển nhượng một phần
- Thời gian sở hữu nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng phải tối thiểu 183 ngày (tính từ ngày cấp Sổ đỏ/Sổ hồng)
Lưu ý từ chuyên gia của bannha.net: “Việc tự khai miễn thuế cần hết sức cẩn trọng và trung thực. Cơ quan thuế có quyền kiểm tra. Nếu phát hiện sai phạm, người bán sẽ bị truy thu thuế và xử phạt nghiêm minh theo Luật Quản lý thuế.” Để đảm bảo không bỏ lỡ các trường hợp này, việc chuẩn bị hồ sơ cần chuẩn bị để miễn thuế TNCN khi bán đất duy nhất là gì cần được làm kỹ lưỡng
Thời điểm và thủ tục nộp thuế TNCN
- Thông thường, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
- Nếu hợp đồng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán, thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản ở đâu? Bạn sẽ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất (thường là bộ phận một cửa liên thông) tại địa phương nơi có bất động sản
Hồ sơ nộp thuế chuyển nhượng đất bao gồm:
- Tờ khai thuế TNCN, bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan khác để chứng minh thuộc trường hợp được miễn thuế (nếu có). Đây là những thông tin quan trọng giúp bạn nắm rõ quy trình làm việc với cơ quan thuế
Lệ phí trước bạ, nghĩa vụ của người mua

Cách tính lệ phí trước bạ khi mua đất (áp dụng mức 0.5%)
Bạn muốn biết lệ phí trước bạ mua đất bao nhiêu? Công thức tính rất rõ ràng:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính Lệ phí trước bạ x 0.5%
Vậy “giá tính lệ phí trước bạ” được xác định thế nào?
- Đối với đất: Là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố ban hành tại thời điểm kê khai.
- Đối với nhà/công trình: Là giá do UBND cấp tỉnh/thành phố ban hành, thường bao gồm diện tích, giá 1m2 và tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà.
- Trong trường hợp giá chuyển nhượng (giá trên hợp đồng) cao hơn giá do UBND cấp tỉnh/thành phố quy định, thì giá tính Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất sẽ lấy theo giá tại hợp đồng chuyển quyền.
Ví dụ minh họa:
Giả sử bạn mua một lô đất 100m2 tại Hà Nội, khu vực có giá đất theo bảng giá UBND là 20 triệu đồng/m2
Lệ phí trước bạ bạn phải nộp sẽ là: 100m2 x 20.000.000 VNĐ/m2 x 0.5% = 10.000.000 VNĐ
Tính cách tính lệ phí trước bạ khi mua nhà đất thổ cư năm 2025 sẽ giúp bạn chủ động hơn nhiều
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Cũng như thuế TNCN, có nhiều trường hợp bạn sẽ được miễn giảm lệ phí trước bạ. Các trường hợp phổ biến bao gồm:
- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối
- Đất và nhà ở của hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn.
- Đất được thừa kế, tặng cho giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
- Tài sản đã nộp LPTB khi được chia, góp vốn, đổi tên hoặc chuyển đến địa phương khác mà không thay đổi chủ sở hữu.
- Đất công cộng, nhà thờ họ, đình, đền, miếu, am và các công trình phúc lợi công cộng khác
Thời điểm và thủ tục nộp lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp thuế mua bán đất đối với Lệ phí trước bạ phát sinh khi bạn đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực, người mua cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ và đăng ký biến động đất đai trong vòng 30 ngày để thực hiện nghĩa vụ nộp Lệ phí trước bạ
Nơi nộp hồ sơ:
- Bạn có thể nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. Ở các thành phố lớn như Hà Nội hay TP. Hồ Chí Minh, bạn còn có thể nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai Lệ phí trước bạ (Mẫu 01/LPTB), giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản, bản sao hợp đồng chuyển giao (ví dụ: hợp đồng mua bán, tặng cho) và các giấy tờ chứng minh bạn thuộc diện được miễn Lệ phí trước bạ (nếu có).
Các khoản phí khác phát sinh khi mua bán đất mà bạn cần biết
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Thông thường, phí này sẽ do người yêu cầu công chứng nộp, hoặc các bên có thể tự thỏa thuận trong hợp đồng.
Cách tính:
Phí công chứng được xác định dựa trên giá trị hợp đồng/giao dịch hoặc giá trị tài sản được công chứng
Bảng phí công chứng tham khảo (theo Thông tư 257/2016/TT-BTC):
- Giá trị tài sản/hợp đồng dưới 50 triệu đồng: 50.000 VNĐ
- Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100.000 VNĐ
- Từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: 0.1% giá trị tài sản/hợp đồng
- Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng: 1 triệu VNĐ + 0.06% của phần giá trị vượt quá 1 tỷ đồng
- Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 2.2 triệu VNĐ + 0.05% của phần giá trị vượt quá 3 tỷ đồng
- Từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3.2 triệu VNĐ + 0.04% của phần giá trị vượt quá 5 tỷ đồng
- Từ 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5.2 triệu VNĐ + 0.03% của phần giá trị vượt quá 10 tỷ đồng
- Trên 100 tỷ đồng: 32.2 triệu VNĐ + 0.02% của phần giá trị vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu VNĐ/trường hợp)
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mức phí tham khảo:
- Khoảng 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 VNĐ, tối đa 5.000.000 VNĐ) hoặc dao động từ 500.000 VNĐ đến 2.000.000 VNĐ tùy địa phương
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/Sổ hồng)
Một khoản phí nhỏ khác mà bạn có thể gặp là lệ phí địa chính. Mức phí này thường khá thấp, ví dụ như 15.000 VNĐ như một số nguồn đã đề cập
Thỏa thuận ai chịu thuế khi mua bán đất
Quy định pháp luật và quyền thỏa thuận

Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng về nghĩa vụ của từng bên trong việc nộp thuế TNCN bất động sản (người bán) và lệ phí trước bạ nhà đất (người mua). Tuy nhiên, các bên trong giao dịch có quyền thỏa thuận về việc bên nào sẽ chịu các khoản thuế, phí này.
Ví dụ, bên mua có thể đồng ý chịu luôn cả thuế TNCN thay cho bên bán để giao dịch được thuận lợi và nhanh chóng hơn, đặc biệt khi họ rất ưng ý mảnh đất đó
Giới hạn của thỏa thuận và trách nhiệm pháp lý
Mặc dù có quyền thỏa thuận, bạn cần nhớ một lưu ý quan trọng: Dù hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có ghi rõ bên nào chi trả, thì người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định vẫn là người chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước
Điều này có nghĩa là, nếu bên mua nộp Thuế TNCN thay cho bên bán, trên giấy tờ, người bán vẫn là đối tượng nộp thuế. Bên mua thực chất chỉ là người chi trả khoản tiền đó thay cho bên bán mà thôi
Rủi ro pháp lý khi không tuân thủ quy định thuế
Chậm nộp thuế
Nếu bạn không nộp thuế hoặc nộp chậm so với thời hạn nộp thuế mua bán đất quy định, bạn sẽ phải chịu tiền phạt chậm nộp. Theo Luật Quản lý thuế 2019, mức phạt thông thường là 0.03% trên số tiền thuế chậm nộp cho mỗi ngày chậm nộp. Điều này có nghĩa là, mỗi ngày trôi qua, số tiền phạt sẽ tăng lên, gây tốn kém đáng kể cho bạn
Kê khai sai, trốn thuế
Hành vi kê khai sai thông tin để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cố tình trốn thuế TNCN bất động sản có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn. Bạn không chỉ bị xử phạt vi phạm thuế đất đai về mặt hành chính, mà còn có thể bị truy thu toàn bộ số tiền thuế thiếu. Nghiêm trọng hơn, tùy theo mức độ vi phạm và số tiền trốn thuế, bạn thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại bannha.net, chúng tôi từng có một khách hàng vì cố tình ghi thấp giá tính thuế giao dịch trong hợp đồng để trốn thuế đã bị cơ quan thuế phát hiện và xử phạt nặng. Đây là một bài học đắt giá. Việc tuân thủ pháp luật, khai báo đúng và đủ luôn là ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi và tránh mọi rắc rối không đáng có cho chính bạn
Các câu hỏi thường gặp về thuế khi mua bán đất
Thuế TNCN khi bán đất nông nghiệp có khác gì đất ở không?
Bạn hỏi ai là người nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán đất nông nghiệp và liệu có khác biệt gì so với đất ở không? Về cơ bản, mức thuế suất 2% vẫn được áp dụng trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, dù là đất nông nghiệp hay đất ở.
Tuy nhiên, việc xác định giá tính thuế có thể có điểm khác biệt, dựa trên Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng loại đất. Điều quan trọng là bạn cần xác định đúng loại đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) của mình để áp dụng đúng quy định
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao lâu?
Thông thường, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Nếu hợp đồng có thỏa thuận bên mua là người nộp thay, thì thời hạn này sẽ lùi đến thời điểm bạn làm thủ tục nộp thuế mua bán đất để đăng ký quyền sở hữu bất động sản
Tôi có thể nộp thuế online được không?
Hiện tại, chính sách thuế bất động sản Việt Nam đang dần được số hóa. Một số địa phương đã triển khai việc nộp Lệ phí trước bạ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, rất tiện lợi. Tuy nhiên, đối với thuế TNCN, bạn thường vẫn cần nộp hồ sơ giấy tờ tại cơ quan thuế hoặc bộ phận một cửa liên thông.
Vì vậy, để biết chính xác nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản ở đâu và liệu có hình thức online hay không, bạn nên kiểm tra thông tin cụ thể tại địa phương mình